KẾ HOẠCH Xây dựng phát triển trường Mầm non Định HIệp giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
Thứ tư - 13/01/2021 08:46
PHÒNG GDĐT DẦU TIẾNG
TRƯỜNG MẦM NON ĐỊNH HIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc |
Số: /KH-MNĐH Định Hiệp, ngày 15 tháng 9 năm 2020
KẾ HOẠCH
Xây dựng phát triển trường Mầm non Định HIệp
giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
A. CƠ SỞ PHÁP LÝ :
Căn cứ Văn bản số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hợp nhất Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010, Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10/02/2011 và Thông tư số 09/2015/TT-BGDĐT ngày 14/5/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non.
Căn cứ luật giáo dục số 43/2019/QH ngày 14 tháng 6 năm 2019 quy định luật giáo dục;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 287/KH-CĐGD ngày 05/11/2014 của Công đoàn giáo dục Bình Dương thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế;
Căn cứ kế hoạch số 85-KH/HU ngày 10/7/2014 của Huyện ủy Dầu Tiếng về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,toàn diện giáo dục và đào tạo,đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế;
Căn cứ Kế hoạch số 28/KH-PGD ngày 12/11/2014 của Phòng Giáo Dục và Đạo tạo về việc triển khai thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản,toàn diện giáo dục và đào tạo,đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế;
Căn cứ công văn số 862/SGDĐT-KHTC ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương;
Căn cứ vào Quyết định chuyển đổi trường Mẫu giáo Định Hiệp thành trường Mầm non Định Hiệp số 1346/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND huyện Dầu Tiếng.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị. Trường mầm non Định Hiệp xây dựng kế hoạch phát triển trường Mầm non Định Hiệp giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
B. NỘI DUNG:
PHẦN I
PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
- Bối cảnh chung:
Xã Định Hiệp thuộc huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, là xã nằm phía Bắc của huyện Dầu Tiếng, cách Thị trấn Dầu Tiếng 11km.
Phía Đông giáp xã Long Hòa; Phía Bắc giáp xã Định An; Phía Tây giáp Thị trấn Dầu Tiếng; Phía Nam giáp xã An Lập.
Xã Định Hiệp được chia ra làm 08 ấp: Định Phước, Hiệp Phước, Định Thọ, Hiệp Thọ, Định Lộc, Hiệp Lộc, Dáng Hương, Đồng Trai. Toàn xã có 8.040 nhân khẩu, có 2.032 hộ.
Trên địa bàn xã luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo, ban, ngành, đoàn thể nên tình hình an ninh trật tự ổn định, kinh tế, văn hóa, xã hội có nhiều bước phát triển, các vấn đề xã hội được quan tâm giải quyết, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, mạng lưới trường lớp mầm non phát triển mạnh.
Trường mầm non Định Hiệp có 02 cơ sở. Cơ sở 1 tại ấp Hiệp Phước xã Định Hiệp cách vị trí trung tâm hành chính xã khoảng 200m, có tổng diện tích đất sử dụng là 3.293m2, được xây dựng bán kiên cố với 02 dãy phòng.Tổng số có 08 phòng và 01 nhà bếp (trong đó có 05 lớp, 01 văn phòng nhà trường, 01phòng thể chất, 01phòng âm nhạc). Cơ sở 02 tại ấp Định Thọ, xã Định Hiệp cách cơ sở 01 khoảng 1.000m có tổng diện tích đất sử dụng là: 5.477,8m2 được tiếp nhận từ Công ty TNHH. MTV cao su Dầu Tiếng, thuộc Nông trường cao su Đoàn Văn Tiến.
Năm học 2019-2020 trường có 09 nhóm lớp với tổng số trẻ là: 270 trẻ
Trường mầm non Định Hiệp được chuyển đổi từ trường Mẫu giáo Định Hiệp thành trường Mầm non Định Hiệp theo quyết định số:1346/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND huyện Dầu Tiếng.
Trường nằm trong khu dân cư nên rất thuận lợi cho việc đi lại và phụ huynh đưa trẻ đến trường.
Nhà trường luôn được quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo ngành, chính quyền địa phương đã tạo điều kiện cho nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao; cơ sở vật chất nhà trường hàng năm được tu sửa, bổ sung khang trang, sạch - đẹp, đảm bảo công tác chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục trẻ. Đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo Điều lệ trường mầm non, nhiệt tình trong công tác, có năng lực trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
II. Thực trạng của nhà trường
1. Về cơ cấu tổ chức:
Trường có Ban giám hiệu nhà trường, có 2 tổ chuyên môn, 01 tổ cấp dưỡng và 01 tổ văn phòng.
Tổng số cán bộ - giáo viên - nhân viên có 36 người. Trong đó có 3 cán bộ quản lý, 19 giáo viên, 14 nhân viên.
Trường có Chi bộ Đảng độc lập: 15 đảng viên ( trong đó 01 đảng viên dự bị)
Công đoàn cơ sở trường học: 36 đoàn viên công đoàn.
2. Về phát triển số lượng trẻ:
Tổng số nhóm/ lớp: 9 nhóm/ lớp;
Năm học 2019 - 2020 tổng số trẻ: 270 trẻ.
Trong đó: Nhà trẻ 1 nhóm: 32 trẻ
Mẫu giáo: 8 lớp có 238 trẻ (Lớp mầm có 02 lớp với 36 trẻ, lớp chồi có 03 lớp với 91 trẻ, lớp lá có 03 lớp với 111 trẻ).
Nhà trường phối hợp với các trường trên địa bàn xã Định Hiệp thực hiện nghiêm túc công tác tuyển sinh, đảm bảo chỉ tiêu huy động trẻ ra lớp. Đặc biệt huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp đạt 100%.
3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
a ) Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 36 người
- CBQL: có 3 người (01 Hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng ).
- Giáo viên: 19 người. Đảm bảo định biên
- Nhân viên: 14 người: Kế toán, Nhân viên Y tế, 07 cấp dưỡng, 03 bảo vệ, 02 phục vụ .
b ) Trình độ nghiệp vụ chuyên môn:
CBQL: 03 trình độ chuyên môn ĐHSPMN - đạt trên chuẩn: 03/03 CBQL;
Giáo viên: 19 giáo viên. Trong đó ĐHSPMN: 10 giáo viên; CĐSPMN: 04 giáo viên; THSP 05 giáo viên (đạt chuẩn 14/19 giáo viên chiếm tỉ lệ 73.68%; đạt trên chuẩn10/19 giáo viên chiếm tỉ lệ 52.63%). Hiện đang có 03 giáo viên đang theo học năm thứ tư chuẩn hóa ĐHSP.
Nhân viên: 14 người: 01 Kế toán trình độ Đại học kế toán. 01 Y tế trình độ Cao đẳng, 06/07 cấp dưỡng đều có chứng chỉ nghề nấu ăn trường mầm non, 03 bảo vệ ( 02 người trình độ văn hóa lớp 9, 01 người lớp 4/12), 02 nhân viên phục vụ (lớp 9/12).
c ) Trình độ trung cấp lý luận chính trị: 02 CBQL (01 Hiệu trưởng và 01 phó hiệu trưởng).
d ) Nghiệp vụ quản lý trường mầm non : 03/03 CBQL ( Hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng) đã qua nghiệp vụ cán bộ quản lý trường mầm non.
Cán bộ - giáo viên - nhân viên nhiệt tình tham gia đầy đủ các phong trào do ngành và địa phương tổ chức.
Công tác tổ chức, quản lý của nhà trường đã đi vào chiều sâu, có sự đổi mới, sáng tạo; Kế hoạch thực hiện có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức kiểm tra, đánh giá sâu sát, đúng thực chất và khách quan. Ban giám hiệu nhà trường luôn được sự tin tưởng cao của cán bộ - giáo viên - nhân viên nhà trường luôn tích cực sáng tạo, siêng năng và có trách nhiệm trong các nhiệm vụ được phân công để thực hiện tốt các kế hoạch, nhiệm vụ mà nhà trường, ngành đề ra.
Đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Công tác chăm sóc, giáo dục trẻ:
a) Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ năm học 2019-2020
Tỉ lệ trẻ SDD, thấp còi, béo phì thể cân nặng, tính đến thời điểm cuối năm:
- Tổng số trẻ phát triển bình thường: 231/270 trẻ, tỷ lệ 85.6%. Giảm 14.57% so với đầu năm.
- Tổng số trẻ SDD nhẹ cân: 00/270 trẻ, tỷ lệ 00%. Giảm 3.01% so với đầu năm.
- Tổng số trẻ SDD thấp còi: 01/270 trẻ, tỷ lệ 0.37%. Giảm 3.01% so với đầu năm.
(Trong đó trẻ SDD cả 2 thể: 00 trẻ, tỷ lệ 0 %. Giảm 3.47% so với đầu năm).
- Tổng số trẻ gầy còm: 0 trẻ, tỷ lệ 0 %. Giảm 0,37% so với đầu năm.
- Tổng số trẻ thừa cân: 17/270 trẻ, tỷ lệ 6.30%. Tăng 3.47% so với đầu năm.
- Tổng số trẻ béo phì: 21/270 trẻ, tỷ lệ 7.78 %. Giảm 4.25% so với đầu năm.
Tỉ lệ huy động trẻ ra lớp 443/684 trẻ, tỷ lệ 64.77%. Trong đó Nhà trẻ: 51/235 trẻ, tỷ lệ 21.70%; Mẫu giáo: 392/449 trẻ tỷ lệ 87.30%. Riêng trẻ 5 tuổi:174/174 trẻ, tỷ lệ 100%.
Tỷ lệ chuyên cần của trẻ trong toàn trường: 88,78%, trong đó MG 5T: 97,63 %.
Tỷ lệ bé ngoan toàn trường: 87,58 %.
b) Thực hiện chương trình CS-GD-ND trẻ:
Tăng cường các giải pháp xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong nhà trường.
Thực hiện tốt việc cân, đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ, vệ sinh phòng dịch kịp thời …
Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung của chương trình GDMN.
Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
Tổ chức thực hiện tốt chương trình GDMN sau chỉnh sửa, bổ sung theo Thông tư 28/2016/TT-BGD-ĐT. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với tình hình thực tế trường/ lớp phù hợp với văn hóa địa phương, phù hợp khả năng và nhu cầu của trẻ. Đảm bảo các tiêu chí giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Chỉ đạo giáo viên tổ chức thực hiện tích hợp các hoạt động giáo dục đảm bảo nội dung hình thức hoạt động, mục tiêu phát triển từng chủ đề; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”; thực hiện việc theo dõi, đánh giá trẻ hằng ngày, từng giai đoạn và cuối mỗi độ tuổi. Chú trọng việc lồng ghép Bộ chuẩn phát triển trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở khối Lá, đảm bảo mục đích hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN. Tổ chức các hoạt động theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
Tập trung xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ, tạo mọi cơ hội cho trẻ thực hành, trải nghiệm theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Tăng cường bổ sung thiết bị đồ dùng dạy học, làm đồ dùng đồ chơi, tạo môi trường giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, đặc biệt chú trọng tới các đồ dùng thiết bị đồ chơi rèn luyện thể lực cho trẻ.
c) Tổ chức các hoạt động khác:
Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Huy động 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp. Duy trì giữ vững đạt chuẩn PCGDMNTNT cho những năm tiếp theo, báo cáo kịp thời tỉ lệ trẻ huy động cho trường chịu trách nhiệm chính trong công tác nhập trên phần mềm trên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.
Tiếp tục duy trì và giữ vững công tác kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia mức độ 1 theo thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 về Ban hành qui định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
Chỉ đạo giáo viên tăng cường học hỏi, khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp CS-GD trẻ.
d) Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua:
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua "Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học", tiếp tục thực hiện các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện" thành các hoạt động thường xuyên trong nhà trường.
5. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
Nhà trường có 8 phòng học xây dựng theo hướng bán kiên cố có Phòng vệ sinh khép kín trong mỗi lớp học, mỗi phòng có ngăn vách lửng; có chỗ đi tiểu và bệ xí cho bé trai, bé gái riêng. Nhà trường có đủ thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ quy định tại văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/03/2015 Ban hành Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, Uỷ Ban Nhân Dân huyện Dầu Tiếng, Đảng ủy - Uỷ Ban Nhân dân xã Định Hiệp. Đặc biệt nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo Dục và Đào tạo huyện Dầu Tiếng cùng với sự quan tâm kết hợp chặt chẽ của Ban đại diện Cha mẹ trẻ.
Trường có nhà bếp được xây dựng theo quy trình bếp một chiều, hợp vệ sinh, có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn đúng quy định, có đủ đồ dùng dụng cụ phục vụ nhà bếp…
Nhà trường có văn phòng trường, đảm bảo bàn ghế, các biểu bảng theo quy định.
Có phòng Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị có diện tích tối thiểu theo yêu cầu, có đầy đủ các phương tiện làm việc…
Sân chơi đảm bảo đủ diện tích, được quy hoạch thiết kế phù hợp, có cây xanh, vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, khám phá. Sân chơi có hơn 10 loại đồ chơi ngoài trời, các khu vui chơi của trẻ được quy hoạch hợp lý, đảm bảo thoáng mát, sạch sẽ, an toàn.
Trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho các lớp mẫu giáo 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, theo Thông tư 01/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường có hệ thống kết nối Internet, wifi đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành và công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Xây dựng cảnh quan trường/ lớp xanh - sạch - đẹp, tạo môi trường giáo dục thân thiện trong trường mầm non; đảm bảo CSVC-TTBDH tối thiểu theo yêu cầu chuẩn của trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục, chuẩn quốc gia. Tập trung xây dựng vườn rau, bổ sung đồ chơi ngoài trời, vườn cổ tích, khu vui chơi cát nước, khu phát triển vận động cho trẻ...
6. Thực hiện chế độ chính sách; công tác bồi dưỡng đội ngũ CB-GV-NV
a) Chế độ chính sách
Nhà trường thực hiện đúng chế độ chính sách cho CB-GV-NV và học sinh theo quy định, đảm bảo nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời.
b) Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên
Trường tạo điều kiện cho CB-GV-NV tham gia học tập đầy đủ các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý như: nghiệp vụ quản lý giáo dục, nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn do các cấp tổ chức.
Xây dựng đội ngũ CB-GV-NV đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN và thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi.
Tiếp tục triển khai công tác tự bồi dưỡng và bồi dưỡng thường xuyên trong đội ngũ giáo viên, hoàn thành các mô đun ưu tiên trong chương trình bồi dưỡng.
Tổ chức các Hội thi “Giáo viên dạy giỏi, cấp dưỡng giỏi”, xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong lớp, làm đồ dùng đồ chơi, viết sáng kiến, tích lũy chuyên môn… nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng sư phạm cho giáo viên tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Tổ chức cho CB-GV đăng ký viết sáng kiến, báo cáo kinh nghiệm trong công tác CS-GD trẻ. Kết quả việc viết sáng kiến trong nhà trường hằng năm được duy trì và đã đạt nhiều giải cao trong các hội thi sáng kiến các cấp, có nhiều đề tài được áp dụng rộng rãi trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.
7. Công tác tài chính và quản lý hành chính, giáo dục
a) Công tác tài chính:
Thực hiện thu - chi đúng nguyên tắc tài chính của loại hình trường công lập tự chủ về tài chính. Kế toán tham mưu với lãnh đạo về việc thu - chi và thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong đơn vị.
Hằng ngày kế toán, y tế, nhân viên tiếp phẩm cập nhật đầy đủ số lượng thực phẩm mua và số tiền thực chi trong chế độ ăn của trẻ kịp thời, đầy đủ, chính xác. Thông báo các khoản thu - chi, thực hiện thu - chi - thanh toán chế độ ăn của trẻ kịp thời, ghi vào sổ phiếu báo rõ ràng, đầy đủ cho phụ huynh biết.
Định kỳ hàng tháng kế toán công khai tài chính minh bạch, lưu trữ hồ sơ chứng từ đầy đủ khoa học, kế toán có kế hoạch quản lý CSVC, mua sắm bổ sung ĐD-TTB phục vụ cho các hoạt động CS-ND-GD trẻ, thực hiện kiểm tra, kiểm kê đúng quy định.
b) Công tác quản lý hành chính, giáo dục:
Tổ chức quản lý hành chính trong nhà trường đảm bảo thực hiện đúng quy chế hành chính Nhà nước và Điều lệ trường mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành. Mạng lưới tổ chức nhà trường đầy đủ, đồng bộ, thực hiện có hiệu quả cao từ Hiệu trưởng, P.Hiệu trưởng đến tổ chuyên môn, toàn bộ thành viên trong Hội đồng sư phạm nhà trường và các đoàn thể theo dõi, kiểm tra, xử lý các sự việc nhân sự nhằm đảm bảo các hoạt động đi vào nề nếp, thực hiện ngày giờ công, sinh hoạt, chuyên môn, hội họp sinh hoạt đoàn thể… theo quy định của Nhà nước, của Ngành, của trường đề ra.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ sổ sách trong nhà trường, đảm bảo tinh gọn và hiệu quả. Thực hiện việc đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo công văn số 5568/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 06 tháng 12 năm 2018 về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 10 năm 2018 ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non và thông tư số 26/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo trẻ.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong nhà trường, về công khai các khoản thu theo quyết định của các cấp có thẩm quyền, nội dung, hình thức công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 61/2017TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách đối với các đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
8. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tham mưu, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về công tác phát triển đảng viên trong nhà trường; thành lập Ban chỉ đạo PCGDMNTNT nhằm huy động tốt trẻ trong độ tuổi ra lớp, thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, phòng cháy chữa cháy...
Phối hợp Công an xã, công an ấp giữ gìn an ninh trật tự trong trường, trạm y tế và đội vệ sinh phòng dịch huyện để chăm sóc sức khỏe, phòng chống các dịch bệnh.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức các phong trào thi đua và bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên trong trường. Tham gia các buổi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ do xã tổ chức, giao lưu trò chơi trong những dịp lễ, hội, tết…
Tăng cường phổ biến kiến thức về CS - ND - GD trẻ theo khoa học trong các bậc cha mẹ và cộng đồng. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành chức năng trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành GD về đổi mới và phát triển GDMN, làm thay đổi nhận thức của xã hội với bậc học mầm non.
Huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển GDMN; hỗ trợ CSVC-TTBDH và chung tay tạo cảnh quan mội trường xanh-sạch-đẹp trong trường mầm non; đồng thời phối hợp tốt trong công tác CS-GD trẻ.
III. Phân tích các thời cơ, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu
1. Thời cơ:
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quan tâm của các cấp, các ngành đã giúp cho bậc học mầm non phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là sự quan tâm của lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương và Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Dầu Tiếng luôn tạo mọi điều kiện cho trường hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Hiện nay tình hình kinh tế - xã hội của xã Định Hiệp đã có những bước phát triển ổn định, đời sống người dân đã có những cải thiện đáng kể, nhu cầu học tập của con em ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt.
2. Thách thức
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, sự đổi mới của chương trình giáo dục các cấp học, đặc biệt là bậc tiểu học đòi hỏi giáo dục mầm non cần tạo ra sự tiếp nối có hiệu quả, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1 phổ thông và việc học tập lâu dài.
Xã hội ngày càng phát triển vì thế đòi hỏi chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ phải được nâng cao. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên - nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, khả năng tư duy, sáng tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên đòi hỏi ngày càng cao.
3. Điểm mạnh
- Cơ sở vật chất của nhà trường hằng năm được cải tạo, tu sửa, bổ sung khang trang, có đủ phòng học và các công trình vệ sinh liền kề, sân chơi rộng rãi, thoáng mát, ĐDĐC-TBDH tương đối đầy đủ đáp ứng cho công tác CS-GD-ND trẻ.
Trường có tổ chức công đoàn, chi bộ độc lập. Đặc biệt Chi bộ đã lãnh đạo toàn diện nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Có đầy đủ các ban, bộ phận và hoạt động đúng chức năng.
Trường có đủ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ của trường. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ đạt chuẩn 73.68% và trên chuẩn 52.63% (GV) theo Điều lệ trường mầm non, nhiệt tình trong công tác, có năng lực chuyên môn,yêu nghề, tận tụy với công việc được giao. Tập thể nhà trường đoàn kết, có tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
4. Điểm yếu
Năng lực chuyên môn của đội ngũ GV chưa đồng đều. Một vài GV mới ra trường nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác CS-GD trẻ.
Kinh phí hạn hẹp nên một số hoạt động còn gặp khó khăn, mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ chuyên môn.
PHẦN II
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2020-2025
I.Tổng quan:
Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 nhằm làm rõ định hướng, xác định mục tiêu và các giải pháp chủ yếu giúp nhà trường không ngừng phát triển, xây dựng nhà trường vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn mới.
II. Định hướng chiến lược phát triển
1. Quan điểm phát triển
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nồng cốt và có vai trò quan trọng”.
Xây dựng kế hoạch “Chiến lược phát triển giáo dục” của nhà trường được đặt trong hệ thống quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo và vận dụng một cách sáng tạo phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn mới.
2. Tầm nhìn
Trường Mầm non Định Hiệp là một ngôi trường an toàn, thân thiện, uy tín. Nơi khởi đầu tình yêu thương, là môi trường giáo dục đáng tin cậy, chất lượng; Giáo viên, trẻ được phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo và luôn có khát vọng vươn lên.
3. Sứ mệnh
- Tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, có kỷ cương, tình thương, trách nhiệm.
- Tạo môi trường tốt nhất để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ đều có cơ hội phát triển tài năng, tư duy sáng tạo, phát huy tiềm lực vốn có của bản thân. Xây dựng văn hóa giáo dục hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc.
4. Giá trị cơ bản của nhà trường
- Lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc;
- Có lòng nhân ái, tự trọng với trẻ và mọi người xung quanh.
- Hợp tác, năng động, sáng tạo, khát vọng thành công.
- Đoàn kết, khoan dung, cảm thông, chia sẻ.
- Trung thực, tôn trọng mình và mọi người.
- Trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
III. Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020 – 2025.
1. Chiến lược phát triển hoạt động giáo dục
1.1. Chiến lược phát triển giáo dục
a) Mục tiêu phát triển giáo dục
Xây dựng một trường học thân thiện; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ, hình thành nhân cách và chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1. Xây dựng nhà trường có uy tín, là mô hình giáo dục chất lượng cao phù hợp với xu thế phát triển của địa phương, của đất nước.
Phát triển số lượng và chất lượng giáo dục
TT |
Nội dung |
Năm học 2019-2020 |
Năm học
2020-2021 |
Năm học
2021-2022 |
Năm học
2022-2023 |
Năm học
2023-2024 |
Năm học
2024-2025 |
I |
Học sinh |
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhóm lớp |
9 |
8 |
9 |
9 |
9 |
9 |
2 |
Số trẻ |
270 |
235 |
260 |
265 |
263 |
266 |
3 |
Chuyên cần:% |
88,78 |
89 |
90 |
91 |
92 |
92 |
4 |
Bé ngoan |
87,58 |
89 |
90 |
91 |
92 |
92 |
5 |
Trẻ phát triển bình thường |
85,6 |
86 |
86,5 |
87 |
87,5 |
88 |
6 |
Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
II |
Đội ngũ CB-GV-NV |
35 |
36 |
36 |
36 |
36 |
36 |
1 |
CBQL |
2 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
2 |
Giáo viên |
19 |
19 |
19 |
19 |
19 |
19 |
3 |
Nhân viên |
14 |
14 |
14 |
14 |
14 |
14 |
4 |
Trình độ GV đạt chuẩn |
19 |
18 |
18 |
18 |
19 |
19 |
5 |
Trình độ GV đạt trên chuẩn |
14 |
10(do áp dụng Luật GD mới 43/2019/QH) |
10 |
14 |
14 |
14 |
6 |
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
7 |
Giáo viên dạy giỏi cấp trường |
15 |
15 |
16 |
16 |
17 |
17 |
8 |
SK cấp tỉnh |
|
1 |
|
1 |
|
1 |
9 |
SK cấp huyện |
5 |
6 |
6 |
7 |
7 |
7 |
10 |
SK cấp trường |
9 |
9 |
10 |
10 |
10 |
10 |
11 |
CSTĐCS |
5 |
5 |
6 |
6 |
7 |
7 |
12 |
CSTĐcấp tỉnh |
0 |
1 |
|
|
1 |
|
13 |
Đạt LĐTT |
29/36 |
30/36 |
30/36 |
30/36 |
30/36 |
30/36 |
b) Nhiệm vụ
Thực hiện tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài trường mầm non đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2 và chuẩn quốc gia mức độ 1; tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, các phương tiện đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo trẻ và phấn đấu theo hướng chuẩn quốc gia mức độ 1; tiếp đến xây dựng trường điểm chất lượng cao của huyện nhà.
Phát triển qui mô trường, lớp tinh gọn và chất lượng cao.
c) Giải pháp
Từng bước sắp xếp đội ngũ CB-GV-NV hợp lý theo hướng trẻ hóa đội ngũ giáo viên gắn với việc nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, bổ sung hoặc mở rộng số giáo viên dạy năng khiếu, kỹ năng cho trẻ.
Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ , tạo ra chất lượng vượt trội so với các trường mầm non trên địa bàn.
Tiếp tục tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ.
Phổ biến rộng rãi kế hoạch phát triển giáo dục tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cha mẹ trẻ và các tổ chức, cá nhân quan tâm tới nhà trường nhằm huy động mọi nguồn lực cùng chăm lo phát triển nhà trường.
Tổ chức triển khai kế hoạch giáo dục và thống nhất thực hiện trong tập thể hội đồng sư phạm, phân công trách nhiệm, quán triệt theo dõi thực hiện tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thành lập ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm định kì, năm học và giai đoạn để kịp thời có những điều chỉnh hợp lý.
1.2. Nâng cao chất lượng CS-GD trẻ
a) Mục tiêu
100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non. Thực hiện nghiêm túc công tác phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ theo TT 13/TT-BGD.
Đảm bảo số lượng bữa ăn, giờ ăn, khẩu phẩn ăn cho nhà trẻ, mẫu giáo theo quy định tại Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016. Tỷ lệ dinh dưỡng duy trì ở mức: P: 15-20% ( Tỷ lệ L động vật/L thực vật = 70 và 30%); L = 25-35%; G= 45-52%.
100% trẻ được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ (2 lần/năm học ) theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Phấn đấu trẻ phát triển bình thường đạt từ 85% trở lên.
Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: trẻ 5 tuổi: 92-95% trở lên. Trẻ dưới 5 tuổi đạt từ 88% trở lên.
100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi; 100% trẻ đạt yêu cầu.
100% trẻ được chăm sóc giáo dục theo chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành, các nhóm lớp tích cực đổi mới hình thức thực hiện chương trình GDMN. 100% nhóm( lớp) đổi mới trong việc xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm.
b)Nhiệm vụ
Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi…
Đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chăm sóc, giáo trẻ.
Thực hiện lồng ghép tích hợp các nội dung chuyên đề đã và đang triển khai như: giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, giáo dục bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,phong cách Hồ Chí Minh, giáo dục an toàn giao thông cho trẻ…
c) Giải pháp:
Hàng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo các mô đun và thực hiện việc bồi dưỡng có chất lượng, trong đó chú trọng tới các mô đun ưu tiên và các chuyên đề hàng năm đã triển khai. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức: Tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn, dự các lớp bồi dưỡng hè, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên giỏi các cấp, đăng ký dạy tốt, học tốt…
Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của các ban, ngành triển khai, gắn với chủ đề của từng năm học. Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong nhà trường như: thao giảng chuyên đề, viết sáng kiến, thi giáo viên, cấp dưỡng giỏi, làm đồ dùng đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu phế thải... Phấn đấu đạt nhiều giáo viên dạy giỏi các cấp và đạt nhiều sáng kiến có giá trị được vận dụng vào thực tiễn.
Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non theo phương pháp đổi mới, tổ chức các hoạt động giáo dục linh hoạt, sáng tạo theo hướng tích hợp của từng chủ đề, phù hợp với lứa tuổi, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp đa dạng, phong phú và hấp dẫn trẻ để thu hút sự hứng thú, kích thích tính tích cực hoạt động, khám phá của trẻ, tận dụng mọi cơ hội cho trẻ thực hành trải nghiệm ở mọi nơi mọi lúc.
Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất lẫn tinh thần, tăng cường phòng chống tai nạn, thương tích trong nhà trường, thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng dịch kịp thời cho trẻ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cân đối và hợp lý, tổ chức thực hiện đúng chế độ ăn-ngủ của trẻ theo yêu cầu từng độ tuổi, thực hiện khám sức khỏe định kỳ, cân, đo, theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ phát triển đầy đủ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ theo khoa học và huy động các nguồn lực cùng chăm lo phát triển giáo dục mầm non trong các bậc cha mẹ và cộng đồng. Tích cực vận động, phối hợp với các bậc phụ huynh trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, có biện pháp phòng chống trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì nhằm hạn chế tối đa tỉ lệ trẻ duy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, béo phì.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm chấn chỉnh và tư vấn điều chỉnh kịp thời những nội dung, phương pháp thiếu khả thi và chưa hiệu quả.
2. Chiến lược phát triển đội ngũ CB-GV-NV
a) Mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức
Mục tiêu phát triển đến năm 2025 đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phấn đấu đạt: 80% CBQL-GV-NV có trình độ chuyên môn trên chuẩn, có trình độ ngoại ngữ, tin học chứng chỉ vi tính nâng cao; có trình độ lý luận chính trị sơ cấp trở lên.
+ Đánh giá chuẩn Cán bộ quản lý hằng năm xếp loại khá trở lên 100%
+ Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên xếp loại khá trở lên 100%, xuất sắc 25%.
Có ít nhất 60% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 30% trở lên giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, có GV tham gia thi GV giỏi cấp tỉnh.
Phát triển đảng viên hằng năm trong nhà trường từ 1-2 đảng viên. 100% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b) Nhiệm vụ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non; có phẩm chất chính trị, đạo đức, nhân cách nhà giáo; có năng lực chuyên môn vững vàng; có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c) Giải pháp:
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, nắm bắt và triển khai kịp thời, thực hiện có hiệu quả các công văn chỉ đạo của lãnh đạo các cấp. Tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức nhà giáo đáp ứng yêu cầu mới hiện nay; luôn đổi mới công tác chỉ đạo, có kỹ năng xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện phù hợp đặc điểm tình hình của nhà trường.
Xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn vững vàng. Giáo viên không ngừng nêu cao tinh thần tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ… đáp ứng chương trình giáo dục mầm non. Hằng năm tổ chuyên môn có ít nhất một chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong việc thực hiện chương trình GDMN và các chuyên đề mới triển khai giữa các trường mầm non và giáo viên các khối, lớp trong trường với nhau. Chú trọng đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, trong đó chú trọng tới việc phát triển chương trình phù hợp với thực tế, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục trong CB-GV-NV thường xuyên rèn luyện đạo đức, lối sống, tuyệt đối không có những hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo; theo dõi, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm…
Luôn tạo mọi điều kiện cho CB-GV đi học, tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp chuyên môn, các ban ngành tổ chức, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong nhà trường và tổ chức hướng dẫn cho giáo viên thực hiện theo kế hoạch triển khai.
Thực hiện việc quản lý, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GVMN và đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Tiếp tục triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong đội ngũ CB-GV, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ kế cận một cách dài hạn.
Rà soát lại nguồn nhân lực hiện có để tổ chức, sắp xếp đội ngũ CB-GV trong nhà trường, phân công nhiệm vụ hợp lý, tổ chức hoạt động chuyên môn, đoàn thể như: Tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ văn phòng phù hợp với khả năng và năng lực chuyên môn… Phân công, bố trí giáo viên dạy các nhóm, lớp phù hợp và đúng theo quy định.
3. Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
a) Mục tiêu
Phấn đấu có CSVC đảm bảo trường tái kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2, chuẩn quốc gia mức độ 1. Tăng cường công tác kiểm tra rà soát, thay thế các thiết bị đã cũ, hỏng bằng các thiết bị mới hiện đại phục vụ các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ cụ thể như:
Sửa chữa, sơn cổng trường 02 cơ sở.
Làm nền sân, mái hiên lớp chồi cơ sở 2.
Xây dựng trường mầm non mới theo đề án.
b) Nhiệm vụ
Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, đầy đủ các phòng học, phòng chức năng kiên cố, đồ dùng trang thiết bị theo Thông tư 01/2015. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường mầm non chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2025.
c) Giải pháp
Tiếp tục tham mưu các cấp lãnh đạo xin kinh phí đầu tư xây dựng, sửa chữa, bổ sung CSVC trong nhà trường, từng bước đáp ứng CSVC theo hướng chuẩn quốc gia mức độ 1.
Từng bước bổ sung hoàn thiện dần CSVC- ĐDĐC -TTBDH đảm bảo các danh mục tối thiểu theo quy định của từng độ tuổi phục vụ các hoạt động CS-GD-ND trẻ trong nhà trường.
Xây dựng cảnh quan trường, lớp xanh- sạch- đẹp, tạo MTGD thân thiện trong trường mầm non, đảm bảo CSVC-TTBDH tối thiểu theo yêu cầu chuẩn của trường chuẩn quốc gia, tập trung xây dựng vườn rau, bổ sung đồ chơi ngoài trời, vườn cổ tích, khu vui chơi khám phá trải nghiệm ngoài trời…đảm bảo môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Phát động phong trào sưu tầm, làm ĐDĐC tự tạo từ nguyên vật liệu phế thải trong đội ngũ GV; bảo quản và khai thác các phương tiện, ĐDĐC-TTB hiện có đưa vào sử dụng có hiệu quả.
Huy động mọi nguồn lực xây dựng, mua sắm trang thiết bị theo hướng chuẩn quốc gia mức độ 1. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm chăm lo, hỗ trợ vật liệu tái sử dụng để làm đồ chơi, đồ dùng học tập cho trẻ hoạt động, tạo cảnh quan môi trường xanh-sạch- đẹp trong trường mầm non.
Nhà trường chủ động trong việc sử dụng trang thiết bị các phương tiện dạy học, hiệu quả, tránh lãng phí và sử dụng không đúng mục đích. Hàng năm có kế hoạch duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất chống xuống cấp; Tăng cường làm đồ dùng dạy học, có chế độ khuyến khích, hỗ trợ giáo viên có thành tích trong lĩnh vực này.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
a) Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành nhà trường theo hướng đồng bộ. Sử dụng có hiệu quả các phần mềm như: phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm cơ sở dữ liệu ngành, phần mềm quản lý tài sản...
Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục trẻ theo định hướng phát triển năng lực. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục trẻ trong nhà trường.
Thường xuyên kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất ở tất cả các nhóm lớp nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
b) Nhiệm vụ
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ sổ sách trong nhà trường, đảm bảo tinh gọn và hiệu quả. Thực hiện việc đánh giá đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp đúng theo quy định.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ. Phân công lao động phù hợp với năng lực, trình độ của từng CB-GV-NV nhằm nâng cao hiệu quả công tác và phát huy năng lực của từng cá nhân.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc các qui định về quản lý tài chính, qui chế dân chủ trong nhà trường, về công khai các khoản thu theo quyết định của các cấp có thẩm quyền, nội dung, hình thức công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGD-ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 61/2017TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách đối với các đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
Triển khai thực hiện Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của của Bộ Giáo dục và Đào tạo về qui định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế và kế hoạch kiểm tra của từng cá nhân Hiệu trưởng, P.Hiệu trưởng, tổ trưởng rõ ràng; tổ chức phối hợp thực hiện có hiệu quả.
Hằng năm kiện toàn ban kiểm tra nội bộ nhà trường, tổ chức kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường theo định kỳ, báo trước, đột xuất theo quy định của Ngành và thực tế của nhà trường, có nhận xét, đánh giá xếp loại, tuyên dương và xử lý kịp thời; lập đầy đủ hồ sơ chuyên môn từ Ban giám hiệu đến tổ chuyên môn và giáo viên giảng dạy; Lưu trữ hồ sơ quản lý nhà trường đầy đủ và khoa học.
Tổ chức quản lý hành chính trong nhà trường đảm bảo thực hiện đúng quy chế hành chính Nhà nước và Điều lệ trường mầm non
Thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, kế toán, tài sản.
c) Giải pháp
Chỉ đạo giáo viên tăng cường học hỏi, khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, nhất là hướng dẫn trẻ thực hiện trò chơi kidsmart, góp phần đổi mới phương pháp CS-GD trẻ; thực hiện tốt các phần mềm dinh dưỡng trong xây dựng và cân đối khẩu phần ăn cho trẻ và các phần mềm quản lý khác cho hoạt động giáo dục mầm non.
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các thành viên trong hội đồng tự đánh giá của nhà trường thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KĐCLGD. Sử dụng phần mềm kiểm định chất lượng để thực hiện công tác tự đánh giá chất lượng trường mầm non.
Tăng cường các hình thức kiểm tra, dự giờ các hoạt động trên lớp: đột xuất , định kỳ, báo trước nhất là kiểm tra đột xuất, đi sâu kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chương trình GDMN mới ở các độ tuổi, nhất là những vấn đề giáo viên còn nhiều hạn chế; kịp thời góp ý, điều chỉnh, bổ sung cho giáo viên thực hiện.
Phân công, phối hợp giữa Ban giám hiệu, tổ chức công đoàn, tổ trưởng các bộ phận và y tế trường học kiểm tra, giám sát các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Tăng cường công tác quản lý tài chính, quản lý tốt nguồn thu-chi, chủ động trong quản lý kế hoạch tài chính; Tiết kiệm các khoản chi phí để tập trung tài chính cho các hoạt động phát triển của nhà trường; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ về tài chính, hoạch toán minh bạch các nguồn thu, chi để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính.
Thực hiện niêm yết, công khai kịp thời các nội dung theo quy định.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
I. Tổ chức thực hiện
1. Phổ biến kế hoạch
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh trẻ, chính quyền địa phương và các tổ chức ban ngành, đoàn thể, các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Xây dựng lộ trình
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2020-2022
- Xây dựng chiến lược phát triển trường Mầm non Định Hiệp giai đoạn 2020-2022 cho Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Dầu Tiếng phê duyệt và triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm bắt và thực hiện.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thu thập ý kiến đóng góp, bổ sung về chiến lược phát triển nhà trường.
- Triển khai thực hiện kế hoạch chi tiết theo từng năm học.
Từng bước sắp xếp đội ngũ CB-GV-NV hợp lý theo hướng trẻ hóa đội ngũ giáo viên gắn với việc nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2022-2024:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công tác quản lý, giáo dục; thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ. Phân công lao động phù hợp với năng lực, trình độ của từng CB-GV-NV nhằm nâng cao hiệu quả công tác và phát huy năng lực của từng cá nhân.
Duy trì trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, các phương tiện đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo trẻ và phấn đấu theo hướng chuẩn quốc gia mức độ 2;
Từng bước bổ sung hoàn thiện dần CSVC- ĐDĐC –TTBDH đảm bảo các danh mục tối thiểu theo quy định của từng độ tuổi phục vụ các hoạt động CS-GD-ND trẻ trong nhà trường.
Xây dựng cảnh quan trường, lớp xanh- sạch- đẹp, tạo MTGD thân thiện trong trường mầm non; đảm bảo CSVC-TTBDH tối thiểu theo yêu cầu chuẩn của trường chuẩn quốc gia; tập trung xây dựng, cải tạo sân trường, các khu vui chơi ngoài trời…đảm bảo môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non; có phẩm chất chính trị, đạo đức, nhân cách nhà giáo; có năng lực chuyên môn vững vàng; có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c) Giai đoạn 3: Từ năm 2024-2025:
Xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn vững vàng đáp ứng chương trình giáo dục mầm non chất lượng cao.
Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, đầy đủ các phòng học, phòng chức năng kiên cố, đồ dùng trang thiết bị theo Thông tư 01/2015. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường mầm non chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2025.
Tuyên truyền, quảng bá thương hiệu nhà trường.
Tổ chức tổng kết kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch chiến lược 5 năm tiếp theo.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Duy trì trường chuẩn quốc gia về chất lượng giáo dục. Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi vững chắc, có thương hiệu về “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
4. Phân công thực hiện
a) Hiệu trưởng
Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường. Lập kế hoạch và triển khai,chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Thành lập Ban kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học; Hội đồng tư vấn trong nhà trường và các tổ, khối chuyên môn trong nhà trường. Phân công, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường cùng tham gia thực hiện, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động trong nhà trường đảm bảo tiến độ theo lộ trình.
b) Phó hiệu trưởng
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của phó hiệu hiệu trưởng được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện kế hoạch tốt hơn. Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
c) Tổ trưởng chuyên môn
Căn cứ chiến lược phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch.
d) Tổ văn phòng
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm. Giúp Hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường. Thực hiện thu-chi đúng nguyên tắc tài chính của loại hình trường; tham mưu đề xuất với lãnh đạo về thu-chi, mua sắm bổ sung ĐD-TTB phục vụ các hoạt động trong nhà trường.
e) Giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch của tổ để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện, thông tin kịp thời những vướng mắc để điều chỉnh kịp thời, đưa ra các giải pháp để thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển chiến lược giáo dục của nhà trường.
f) Hội đồng trường: Quyết định về phương hướng chiến lược hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
g) Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
Xây dựng kế hoạch thực hiện của đoàn thể mình trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.
Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.
h) Hội cha mẹ trẻ
Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc chăm lo giáo dục mầm non.
Hỗ trợ nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch chiến lược của nhà trường.
II. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả
Thực hiện công tác tự kiểm tra, giám sát, đánh giá từng học kỳ, thường xuyên, hằng năm và tự rút ra những gì làm được, chưa làm được, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp phương hướng khắc phục. Sau kết thúc mỗi giai đoạn của đề án cần rút ra bài học kinh nghiệm và có hướng điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho giai đoạn tiếp theo.
PHẦN IV
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tâm huyết và trí tuệ của tập thể trường Mầm non Định Hiêp nhằm phấn đấu xây dựng và phát triển nhà trường ngày càng vững mạnh hơn, tạo niềm tin cho phụ huynh, nhân dân toàn xã. Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 là văn bản định hướng cho sự phát triển của nhà trường, trên cơ sở đó từng tổ chức và mỗi cá nhân nghiên cứu để điều chỉnh kế hoạch của mình cho phù hợp với sự phát triển chung nhà trường.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2020- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định rõ định hướng, mục tiêu, chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận hành và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ - giáo viên- nhân viên và trẻ trong nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường Mầm non là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các Nghị Quyết của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo và các văn bản chỉ đạo khác của các cấp lãnh đạo ngành Giáo dục. Trường Mầm non Định Hiệp quyết tâm xây dựng ngôi trường luôn phát triển bền vững.
II. Kiến nghị, đề xuất
1. Đối với UBND Huyện Dầu Tiếng
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá dảm bảo đạt tiêu chuẩn trường mầm non chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2025.
2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Dầu Tiếng
- Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng, sửa chữa, bổ sung CSVC cho nhà trường để trường đạt được chuẩn quốc gia mức độ 2.
3. Đối với Cấp ủy đảng, Chính quyền địa phương.
Quan tâm, hỗ trợ về cơ sở vật chất để nhà trường xây dựng môi trường bên ngoài phong phú cho trẻ hoạt động.
Trên đây là kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của trường Mầm non Định Hiệp. Kính trình Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Dầu Tiếng phê duyệt, có ý kiến chỉ đạo và tạo điều kiện cho trường thực hiện thắng lợi kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2020-2025 ,tầm nhìn đến năm 2030./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
Phạm Bạch Liên
Ký duyệt của PGDĐT